Dược chất chính: Alendronate
Dạng bào chế: Viên nén 10mg Acid Alendronic
Dùng các thuốc bisphosphonate như alendronate để điều trị bệnh loãng xương có thể làm tăng nguy cơ hỏng xương đùi của bạn.
CHỈ ĐỊNH
Alendronat được sử dụng để điều trị và ngăn ngừa loãng xương (tình trạng xương trở nên mỏng và yếu và dễ gãy) ở những phụ nữ qua thời kỳ mãn kinh và ở nam giới. Alendronat cũng được sử dụng để điều trị loãng xương ở nam giới và phụ nữ đang dùng corticosteroid. Nó cũng được sử dụng để điều trị bệnh Paget xương (tình trạng các xương mềm và yếu và có thể bị biến dạng, đau đớn, hoặc dễ dàng bị phá vỡ). Alendronate là thuốc được gọi là bisphosphonates. Nó hoạt động bằng cách ngăn chặn sự cố xương và tăng mật độ xương (độ dày).
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không dùng alendronate nếu:
- bạn bị dị ứng với bất kỳ thành phần trong alendronate
- bạn có vấn đề về thực quản (thu hẹp hoặc tắc nghẽn thực quản)
- bạn không thể đứng hoặc ngồi thẳng trong ít nhất 30 phút
- bạn có nồng độ canxi trong máu thấp hoặc vấn đề về thận nặng
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
Alendronate đến như là thuốc dạng viên nén hoặc thuốc dạng lỏng, được sử dụng bằng đường miệng. Thuốc này thường được dùng trên một dạ dày trống rỗng mỗi tuần một lần vào buổi sáng. Thực hiện theo các hướng dẫn trên nhãn thuốc của bạn một cách cẩn thận, và hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ để giải thích bất kỳ phần nào bạn không hiểu. Hãy dùng alendronate đúng theo chỉ dẫn. Đừng uống nhiều hơn hoặc ít hơn hoặc dùng nó thường xuyên hơn so với quy định của bác sĩ. Alendronate có thể làm hỏng thực quản hoặc gây ra lở loét trong miệng nếu nó không được thực hiện đúng theo các hướng dẫn. Dùng alendronate khi bạn thức dậy vào buổi sáng, trước khi ăn hoặc uống bất cứ thứ gì. Không được dùng alendronate trước khi đi ngủ hoặc trước khi bạn thức dậy và ra khỏi giường trong ngày.
Uống thuốc alendronate với một cốc đầy (180-240 ml). Không uống thuốc alendronate với trà, cà phê, nước trái cây, sữa, nước khoáng, nước có ga, hoặc bất kỳ chất lỏng nào khác ngoài nước lọc. Nuốt những viên thuốc toàn bộ; không chia, nhai hoặc nghiền nát chúng. Sau khi dùng alendronate, không ăn, uống, hoặc dùng bất kỳ loại thuốc nào khác (bao gồm cả vitamin hoặc thuốc kháng acid), không nằm trong ít nhất 30 phút. Ngồi thẳng hoặc đứng thẳng cho đến khi ít nhất 30 phút sau khi dùng thuốc và bạn đã ăn thức ăn đầu tiên trong ngày.
Alendronate kiểm soát loãng xương và bệnh Paget xương nhưng không chữa được các vấn đề này. Có thể mất 3 tháng hoặc lâu hơn trước khi mật độ xương của bạn bắt đầu tăng. Alendronate giúp điều trị và ngăn ngừa loãng xương khi bạn sử dụng thuốc thường xuyên. Tiếp tục dùng alendronate ngay cả khi bạn cảm thấy tốt. Đừng ngưng dùng alendronate mà không nói chuyện với bác sĩ của bạn.
TÁC DỤNG PHỤ
Alendronate có thể gây ra các tác dụng phụ như: buồn nôn, đau bụng, táo bón, tiêu chảy, đầy hơi, đầy bụng hoặc đầy ở dạ dày, thay đổi trong khả năng nếm thức ăn, đau đầu, hoa mắt, sưng khớp, bàn tay hay chân. Một số tác dụng phụ có thể nghiêm trọng. Nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào sau đây, hãy gọi bác sĩ ngay lập tức: ợ nóng, khó nuốt, đau khi nuốt, tức ngực, nôn ra máu, phân có máu, phân màu đen, cảm sốt, lột da, phát ban, ngứa, nổi mề đay, sưng mắt, mặt, môi, lưỡi, hoặc họng, khó thở, khàn tiếng, nướu răng đau hoặc sưng, răng lung lay, tê hoặc cảm giác nặng ở hàm, đau mắt, đau đau ở hông, háng, hoặc đùi.
Alendronate có thể gây ra các tác dụng phụ khác. Gọi cho bác sĩ nếu bạn có bất kỳ vấn đề bất thường khi dùng thuốc này.
LƯU Ý
Một số điều kiện y tế có thể tương tác với alendronate. Hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn biết nếu bạn có bất kỳ điều kiện y tế nào, đặc biệt là nếu bạn có những điều y tế sau:
- bạn đang mang thai, dự định có thai, hoặc đang cho con bú
- bạn đang dùng bất cứ loại thuốc theo đơn hoặc không theo đơn thuốc, thuốc thảo dược, hoặc chế độ ăn uống đặc biệt
- bạn bị dị ứng với thuốc, thực phẩm, hoặc các chất khác
- bạn có tiền sử bệnh dạ dày hoặc các vấn đề về ruột (viêm, loét), các vấn đề thực quản (ợ nóng, bệnh trào ngược, kích ứng nặng), hoặc bệnh thận, hoặc nếu bạn bị khó nuốt hoặc đau đớn
- bạn có nồng độ vitamin trong máu thấp, ung thư, thiếu máu, hen suyễn, các vấn đề đông máu, nhiễm trùng, các vấn đề trao đổi chất canxi, hoặc các vấn đề hấp thu dinh dưỡng (hội chứng kém hấp thu), hoặc bạn không thể dùng canxi hoặc vitamin D bổ sung
- bạn có các vấn đề nha khoa hoặc bạn sẽ có một thủ tục nha khoa (nhổ răng)
- bạn hút thuốc hoặc uống rượu
- bạn đã có hoặc sẽ có hóa trị hoặc xạ trị
- bạn bị rối loạn tâm thần hoặc các nguyên nhân khác làm giảm khả năng nhận thức của bạn
- bạn đang dùng bất cứ loại thuốc có thể gây ra vấn đề xương hàm
QUÁ LIỀU
Trong trường hợp quá liều, gọi ngay cho bác sĩ, hoặc nếu bệnh nhân có dấu hiệu suy hô hấp, gọi trung tâm cấp cứu 115.Các dấu hiệu của quá liều có thể bao gồm: ợ nóng, buồn nôn, đau bụng, nôn ra máu hoặc nôn ra chất có màu giống bã cà phê, khó nuốt hoặc đau khi nuốt, phân có máu hoặc phân có màu đen.
BẢO QUẢN
Giữ thuốc trong hộp kín, ngoài tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp. Không làm đông lạnh thuốc dạng lỏng.
NẾU QUÊN UỐNG THUỐC
Bỏ qua liều đó và tiếp tục lịch trình dùng thuốc theo chỉ dẫn. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bỏ lỡ. Không dùng nhiều hơn 1 liều/ ngày.
CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG
Bạn nên ăn và uống nhiều loại thực phẩm có chứa nhiều canxi và vitamin D trong khi bạn đang dùng alendronate.
TƯƠNG TÁC
Một số thuốc có thể tương tác với alendronate. Hãy cho chuyên viên chăm sóc sức khỏe của bạn nếu bạn đang dùng bất cứ loại thuốc nào khác, đặc biệt là các thuốc sau:
- Aspirin hay các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) (như ibuprofen) vì nguy cơ tác dụng phụ, chẳng hạn như kích ứng thực quản hoặc dạ dày có thể tăng lên
- Corticosteroid (prednisone) hoặc thuốc ức chế sự hình thành mạch (bevacizumab) vì nguy cơ các vấn đề xương hàm có thể tăng lên
Alendronate có thể tương tác với các thuốc khác, hỏi bác sĩ của bạn để biết thêm thông tin.